RÂU MÈO
Herba
Orthosiphonis spiralis
Thân,
cành mang lá, hoa đã phơi hoặc sấy khô của cây Râu
mèo (Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.), họ Hoa môi (Lamiaceae).
Mô
tả
Thân
non vuông, nhẹ, xốp, dài 20 - 50 cm, đường kính 0,1
- 0,3 cm, mặt ngoài màu nâu tím sẫm, có rãnh dọc và có lông
trắng nhỏ. Lá nguyên có cuống ngắn, phiến hình
mũi mác dài 4 - 6 cm, rộng 2 - 3 cm, mép có răng cưa,
đầu lá thuôn nhọn, hai mặt lá màu lục sẫm,
phần gân chính có phủ lông mịn. Cụm hoa là xim co
ở ngọn thân và ở đầu cành. Dược liệu
có mùi hăng, vị hơi mặn và sau hơi đắng.
Vi
phẫu
Lá:
Biểu bì trên và dưới mang lông che chở và lông
tiết. Lông che chở có nhiều ở phần gân
giữa, gồm 2 - 6 tế bào, mặt lông phủ cutin lởm chởm. Lông tiết
có chân ngắn 1 - 2 tế bào, đầu 2 - 4 tế bào, chân
ngắn một tế bào nằm sâu trong lớp biểu bì.
Hai đám mô dày nằm sát biểu bì trên và dưới ở
phần gân chính. Bó libe-gỗ xếp hình vòng cung tách đôi
nằm giữa phần mô mềm của gân chính. Phần
phiến lá có mô giậu gồm một hàng tế bào hình
chữ nhật xếp thẳng đứng dưới
lớp biểu bì trên. Mô khuyết gồm 4 - 6 hàng tế bào
hình tròn.
Bột
Mảnh biểu bì và lỗ khí kiểu
trực bào, lông che chở và lông tiết có dạng như
đã mô tả ở phần vi phẫu. Mảnh mạch
vạch, mạch xoắn, mạch mạng.
Định tính
Sắc
ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng:
Silica gel GF254
Dung
môi khai triển: Toluen - ethyl acetat - aceton -
acid formic (5:2 : 2 : 1).
Dung dịch thử: Ngâm và lắc kỹ 1 g bột dược
liệu với 5 ml cloroform trong khoảng 10 phút.
Lọc và dùng dịch trong làm dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu: Lấy 1 g Râu mèo
(mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mẫu
thử.
Cách tiến hành:
Chấm lên riêng biệt bản mỏng 10 ml mỗi
dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, làm khô bản
mỏng và phun hỗn hợp dung dịch acid boric 10% - dung
dịch acid oxalic 10% (2 : 1), sau đó sấy ở 105 oC
đến khi hiện rõ vết. Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu và
giá trị Rf với các vết trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu.Quan sát
dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366
nm, vết màu vàng cho phát quang màu xanh lá mạ sáng.
Độ ẩm
Không
quá 12% (Phụ lục 12.16)
Tro toàn phần
Không
quá 12% (Phụ lục 9.8)
Tro không tan trong acid
Không
quá 6% (Phụ lục 9.7)
Tạp chất
Không
quá 2% (Phụ lục 12.11)
Định lượng
Tiến
hành theo phương pháp chiết nóng ghi trong chuyên luận xác
định chất chiết được trong
dược liệu (Phụ lục 12.10). Dược
liệu phải chứa không dưới 20% chất
chiết được trong nước và không dưới
10% chất chiết được trong ethanol.
Chế biến
Thu hái vào tháng 3 - 4, lúc cây có nụ,
trước khi nở hoa, lấy lá, thân và ngọn có nụ
hoa về phơi hoặc sấy khô.
Bảo
quản
Để
nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Tính vị, qui kinh
Công năng, chủ
trị
Thanh lợi thấp
nhiệt, lợi tiểu. Chủ trị: Viêm thận, viêm
bàng quang, sỏi thận, sỏi mật, viêm gan.
Cách dựng, liều dùng
Ngày 5 – 6 g, dạng hãm
hoặc sắc.